Tổng quan về thuốc Xarelto 10mg
Chỉ định:
Thuốc được chỉ
định để phòng ngừa huyết khối tắc tĩnh mạch (VTE) ở các bệnh nhân tiến hành đại
phẫu thuật chỉnh hình hai chi dưới.
Liều lượng -
Cách dùng
Liều khuyến
cáo để phòng ngừa huyết khối tắc tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình là một
viên nén 10 mg hàng ngày.
Thời gian điều
trị
Sau khi tiến
hành đại phẫu khớp háng, bệnh nhân phải được điều trị trong 5 tuần.
Sau khi tiến
hành đại phẫu khớp gối cần phải điều trị trong 2 tuần.
Cách dùng thuốc
và khoảng cách liều
Một viên nén
10 mg uống một lần mỗi ngày.
Thuốc có thể
dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều khởi đầu
nên được dùng trong vòng 6 10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm
máu đã được thiết lập.
Quên liều
Nếu bệnh nhân
quên một liều thuốc, phải uống rivaroxaban ngay khi nhớ ra và ngày hôm sau phải
tiếp tục uống thuốc một lần mỗi ngày như lúc trước.
Các bệnh nhân
đặc biệt
Bệnh nhân suy
giảm chức năng gan
Thuốc chống
chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan đi kèm các rối loạn về đông máu dẫn đến nguy
cơ chảy máu trên lâm sàng.
Không cần thiết
điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có các bệnh gan khác.
Những số liệu
còn hạn chế trên bệnh nhân suy gan trung bình cho thấy có tăng đáng kể hoạt
tính dược lực. Không có số liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy
giảm chức năng thận
Không cần điều
chỉnh liều khi dùng Thuốc cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Các số liệu
lâm sàng còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nặng cho thấy nồng độ Thuốc trong
huyết tương tăng lên đáng kể ở các bệnh nhân này. Vì vậy cần thận trọng khi sử
dụng Thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
Không khuyến
cáo sử dụng Rivaroxaban cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15
mL/phút. (xem phần Chú ý đề phòng và thận
trọng lúc dùng ,
Dược động học.
Trẻ em (từ trẻ
sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tùy theo luật của nước sở tại)
Chưa xác định
được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
QUÁ LIỀU
Một số ít trường
hợp quá liều lên đến 600 mg đã được báo cáo không có biến chứng chảy máu hoặc
phản ứng bất lợi khác. Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà
không có thêm sự gia tăng phơi nhiễm trong huyết tương trung bình có thể xảy ra
ở liều điều trị trên 50 mg hoặc cao hơn.
Không có thuốc
giải độc đặc hiệu đối kháng với tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Việc sử
dụng than hoạt tính làm giảm hấp thu trong trường hợp quá liều Thuốc có thể được
xem xét. Do rivaroxaban gắn với protein huyết tương cao nên có thể không thẩm
tách được.
Xử trí chảy
máu
Nếu một biến
chứng chảy máu xảy ra ở bệnh nhân đang dùng rivaroxaban, thì cần trì hoãn việc
uống thuốc tiếp theo hoặc cần ngưng điều trị thích hợp. Rivaroxaban có thời
gian bán hủy khoảng 5 đến 13 giờ. Xử trí cho từng cá nhân tùy theo mức độ
nghiêm trọng và vị trí xuất huyết. Điều trị triệu chứng thích hợp có thể được sử
dụng khi cần thiết, chẳng hạn như nén ép cơ học (ví dụ như, đối với chảy máu
cam nặng), cầm máu phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát chảy máu, truyền dịch
và hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu (hồng cầu lắng hoặc huyết tương
đông lạnh tươi, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh đông máu đi kèm)
hoặc tiểu cầu.
Nếu chảy máu
không thể kiểm soát được bằng các biện pháp trên, thì dùng một chất thay đổi tiền
đông máu đặc hiệu cần được xem xét, chẳng hạn như phức hợp prothrombin cô đặc
(PCC), phức hợp prothrombin cô đặc được hoạt hóa (APCC), hoặc tái tổ hợp yếu tố
VIIa (r-FVIIa). Tuy nhiên, hiện nay kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế với việc
sử dụng các sản phẩm này trên những người đang dùng Thuốc.
Protamine
sulfate và vitamin K sẽ không được xem là có ảnh hưởng đến hoạt tính chống đông
máu của rivaroxaban.
Chưa có kinh
nghiệm với các thuốc chống ly giải sợi fibrin (acid tranexamic, acid
aminocaproic) ở người dùng Thuốc. Không có lý do khoa học cho lợi ích cũng như
kinh nghiệm với desmopressin và aprotinin cầm máu toàn thân trên những người
dùng thuốc.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá
mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh nhân
đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng (ví dụ chảy máu trong sọ não, chảy máu
đường tiêu hóa).
Bệnh nhân có
bệnh gan đi kèm các rối loạn về đông máu dẫn đến nguy cơ chảy máu trên lâm
sàng.
Chưa có dữ liệu
về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trên
động vật cho thấy Thuốc qua được hàng rào rau thai. Vì vậy chống chỉ định dùng
thuốc trong suốt thai kỳ.
Chưa có dữ liệu
về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban cho phụ nữ cho con bú. Các dữ liệu
trên động vật cho thấy Xarelto bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy chỉ sử dụng Xarelto
khi ngừng cho con bú
Tương tác thuốc:
Tương tác dược
động học
Rivaroxaban
được thải trừ chủ yếu theo đường cytochrome P450 (CYP 3A4, CYP 2J2) qua trung
gian chuyển hóa tại gan và bài tiết qua thận ở dạng không đổi, liên quan tới hệ
thống vận chuyển P-glycoprotein (P gp)/protein đối kháng ung thư vú (Bcrp).
Ức chế CYP
Rivaroxaban
không ức chế CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
Cảm ứng CYP
Rivaroxaban
không gây cảm ứng CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
Ảnh hưởng tới
rivaroxaban
Sử dụng đồng
thời với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P gp, có thể dẫn tới giảm thải trừ
thuốc qua cả gan và thận, do đó sẽ làm tăng đáng kể nồng độ và thời gian tác dụng
của thuốc.
Sử dụng đồng
thời Thuốc và thuốc chống nấm nhóm azole là ketoconazole (400 mg một lần/ngày),
một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P gp, làm AUC trung bình ở trạng thái cân bằng
của Thuốc tăng lên 2,6 lần và làm Cmax trung bình tăng lên 1,7 lần, đồng thời
tác dụng dược lực cũng tăng lên đáng kể.
Dùng đồng thời
Thuốc với ritonavir, thuốc chống HIV nhóm ức chế protease (600 mg, 2 lần/ngày),
một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P gp, giá trị trung bình của AUC và Cmax của
Thuốc, tương ứng tăng lên 2,5 và 1,6 lần, tác dụng dược lực của thuốc cũng tăng
lên đáng kể.
Vì vậy không
khuyến cáo sử dụng Thuốc cho các bệnh nhân đang đồng thời sử dụng theo đường
toàn thân các thuốc chống nấm azole hoặc các thuốc chống HIV nhóm ức chế
protease (xem phần "Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng".
Người ta cho
rằng các chất có hoạt tính khác chỉ ức chế một trong các đường thải trừ
rivaroxaban, hoặc là CYP 3A4 hoặc là P gp, sẽ làm tăng nồng độ rivaroxaban
trong huyết tương đến một mức độ ít hơn.
Clarithromycin
(500 mg, 2lần/ngày), cũng được coi là một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và ức chế
P-gp ở mức trung bình, làm tăng AUC trung bình của rivaroxaban lên 1,5 lần và
Cmax tăng 1,4 lần. Sự tăng này cũng gần với biên độ biến thiên bình thường của
các giá trị AUC và Cmax nên được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
Erythromycin
(500 mg, 3lần/ngày), ức chế CYP 3A4 và P gp ở mức độ trung bình, làm tăng giá
trị trung bình của AUC và Cmax của rivaroxaban lên 1,3 lần. Sự tăng này nằm
trong giới hạn biên độ biến thiên bình thường của AUC và Cmax nên được cho là
không có ý nghĩa lâm sàng.
Fluconazole
(400 mg mỗi ngày một lần), được coi như chất ức chế CYP 3A4 vừa phải, làm tăng
gấp 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax trung bình của rivaroxaban. Sự
gia tăng này là trong biên độ biến thiên bình thường của AUC, Cmax và được coi
như không có ý nghĩa lâm sàng.
Fluconazole
(400 mg mỗi ngày một lần), được coi như chất ức chế CYP 3A4 vừa phải, làm tăng
gấp 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax trung bình của rivaroxaban. Sự
gia tăng này là trong biên độ biến thiên bình thường của AUC, Cmax và được coi
như không có ý nghĩa lâm sàng.
Dùng đồng thời
Thuốc và rifampicin, một thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 và P-gp mạnh, làm giảm khoảng
50% AUC trung bình của rivaroxaban, đồng thời làm giảm tác dụng dược lực của
thuốc. Sử dụng đồng thời rivaroxaban với các thuốc cảm ứng mạnh CYP 3A4 khác
(ví dụ phenytoin, carbamazepine, phenobarbitone hay St. John's Wort) cũng có thể
làm giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương. Sự giảm nồng độ rivaroxaban
trong huyết tương được coi là không có thích đáng về mặt lâm sàng. Cần thận trọng
khi phối hợp với các thuốc này.
Tương tác dược
lực học
Khi dùng phối
hợp enoxaparin (40 mg một liều duy nhất) với rivaroxaban (10 mg một liều duy nhất),
đã nhận thấy có tác dụng cộng thêm trên hoạt tính kháng yếu tố Xa nhưng lại
không có tác dụng cộng thêm nào trên các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT).
Enoxaparin không ảnh hưởng tới dược động học của rivaroxaban (xem phần
"Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng".
Clopidogrel
(liều khởi đầu 300 mg, sau đó duy trì với liều 75 mg) không gây ra tương tác dược
động học (với Thuốc 15mg). Tuy nhiên, trên một phân nhóm bệnh nhân có thấy tăng
thời gian chảy máu không tương quan đến kết tập tiểu cầu, nồng độ P-selectin
hay các mức độ thụ thể GPIIb/IIIa (xem phần "Chú ý đề phòng và thận trọng
lúc dùng".
Không thấy bằng
chứng lâm sàng về kéo dài thời gian chảy máu sau khi dùng đồng thời Thuốc
(15mg) và 500mg naproxen. Tuy nhiên có thể có những cá thể bệnh nhân có đáp ứng
dược lực học mạnh mẽ hơn thế.
Việc chuyển
các bệnh nhân từ sử dụng warfarin (INR 2,0-3,0) sang Thuốc (20mg) hoặc từ Thuốc
(20mg) sang warfarin (INR 2,0-3,0) làm tăng thời gian prothrombin/INR
(Neoplastin) nhiều hơn là cộng thêm vào (các giá trị INR đơn lẻ được phát hiện
lên đến 12), trong khi đối với những tác động lên aPTT, thì sự ức chế hoạt tính
của yếu tố Xa và tiềm năng thrombin nội sinh là cộng thêm vào.
Nếu muốn kiểm
tra các tác dụng dược lực của Thuốc trong giai đoạn chuyển đổi, thì hoạt tính
chống Yếu tố Xa, PiCT, và HepTest có thể được sử dụng vì những thử nghiệm này
không bị ảnh hưởng bởi warfarin. Từ ngày thứ 4 sau khi dừng warfarin trở đi, tất
cả các xét nghiệm (bao gồm cả PT, aPTT, ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa và ETP)
chỉ phản ánh ảnh hưởng của Thuốc (xem phần "Liều lượng và Cách dùng".
Nếu muốn kiểm
tra các tác dụng dược lực của warfarin trong thời kỳ chuyển đổi, việc đo lường
INR có thể được sử dụng tại nồng độ Ctrough của rivaroxaban (24 giờ sau khi uống
liều rivaroxaban trước đó) vì thử nghiệm này rất ít bị ảnh hưởng bởi
rivaroxaban tại thời điểm này.
Không có
tương tác dược động học nào được phát hiện giữa warfarin và Thuốc
Thức ăn và
các chế phẩm từ sữa
Thuốc xarelto 10mg có
thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Tương tác với
các thông số xét nghiệm
Các xét nghiệm
đo lường thông số đông máu (PT, aPTT, Hep Test®) được cho là sẽ bị ảnh hưởng bởi
cơ chế tác dụng của Thuốc.
Tác dụng phụ:
hận trợ giúp
y tế khẩn cấp nếu có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với thuốc: phát
ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Tìm kiếm sự
chú ý khẩn cấp y tế nếu có những triệu chứng của một cục máu tủy sống: đau
lưng, tê hoặc yếu cơ ở phần dưới cơ thể, hoặc mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Hãy gọi cho
bác sĩ ngay nếu có:
Dễ bị bầm tím
hoặc chảy máu (chảy máu cam, chảy máu nướu răng, chảy máu kinh nguyệt nặng);
Đau, sưng, hoặc
chảy máu từ một vết thương hoặc nơi kim được tiêm trong da;
Chảy máu từ vết
thương hoặc tiêm kim, chảy máu nào đó không dừng lại;
Nhức đầu,
chóng mặt, yếu, cảm giác lạ;
Nước tiểu có
màu đỏ, hồng, hoặc nâu; hoặc là
Phân có máu
hoặc màu hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê.
Tác dụng phụ
phổ biến thuốc có thể bao gồm:
Đau cơ;
Ngứa; hoặc là
Đau ở cánh
tay hoặc chân.
Đây không phải
là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi
cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Chú ý đề
phòng:
Các thuốc
dùng đồng thời
Không sử dụng
Thuốc cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole tác dụng toàn
thân (ví dụ ketoconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ
ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm
tăng nồng độ Thuốc trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức
có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng (xem "Tương tác thuốc".
Thuốc chống nấm
fluconazole Azole, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải, tuy nhiên ít có tác dụng
hơn trên sự phơi nhiễm Thuốc và có thể được điều trị phối hợp (xem phần 'Tương
tác thuốc')
Suy thận
Thận trọng
khi sử dụng Thuốc cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin
30-50 ml/phút) có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ Thuốc
trong huyết tương (xem "Tương tác thuốc".
Nồng độ Thuốc
huyết tương có thể tăng lên đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (trung bình gấp
1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu.
Do còn chưa
có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Thuốc cho bệnh nhân có độ
thanh thải creatinin từ 30-15 mL/phút.
Không có số
liệu lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải
creatinin < 15 mL/phút). Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Thuốc cho các bệnh
nhân này (xem "Liều lượng và cách dùng", "Dược động học",
"Dược lực".
Bệnh nhân suy
thận nặng hoặc tăng nguy cơ chảy máu và bệnh nhân đang dùng đồng thời đường
toàn thân các thuốc chống nấm nhóm azole hoặc chống HIV nhóm ức chế protease cần
được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của biến chứng chảy máu sau khi bắt đầu điều
trị. Đều đặn tiến hành kiểm tra thực thể bệnh nhân, quan sát kỹ dẫn lưu vết mổ
và định kỳ định lượng hemoglobin.
Phẫu thuật
gãy xương khớp háng
Thuốc chưa được
nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân phẫu thuật gãy xương khớp
háng.
Nguy cơ chảy
máu
Cũng giống
như các thuốc chống huyết khối khác, Thuốc cần được sử dụng hết sức thận trọng ở
bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như:
* rối loạn chảy
máu bẩm sinh hoặc mắc phải
* tăng huyết
áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được
* bệnh loét
đường tiêu hóa đang tiến triển
* loét đường
tiêu hóa mới xảy ra
* bệnh mạch
võng mạc do mạch máu
* chảy máu
trong não hoặc sọ não gần đây
* những bất
thường về mạch máu trong não hoặc tủy sống
* gần đây có
phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt
* chứng giãn
phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi
Cần thận trọng
ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống
viêm không steroid (NSAID), thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc các thuốc chống
huyết khối khác. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu
hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp (xem "Tương tác thuốc".
Bất cứ trường
hợp tụt giảm hemoglobin hoặc giảm huyết áp nào không giải thích được cần phải
tìm ra vị trí chảy máu.
Gây mê trục
thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tủy sống)
Khi tiến hành
gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tủy sống) hoặc chọc dò tủy sống ở
bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng huyết khối tắc
tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới
chứng liệt kéo dài.
Nguy cơ của
các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc
sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng tăng
lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng.
Cần thường
xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví
dụ như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát
hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh
nhân.
Bác sĩ cần
cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tủy
ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa
huyết khối.
Không được
rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 tiếng đồng hồ kể từ lần cuối cùng dùng
Thuốc.
Nên sử dụng
Thuốc sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter.
Nếu xảy ra tổn
thương do chọc, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ sau.
Phụ nữ có khả
năng mang thai
Chỉ sử dụng
Thuốc cho phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu
quả.
Ảnh hưởng tới
khả năng lái xe và điều khiển máy móc
Ngất và chóng
mặt đã được báo cáo và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy
móc (xem 'Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân gặp những tác dụng ngoại ý này không nên
lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Thông tin
thành phần Rivaroxaban
Dược lực:
Rivaroxaban
là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa có tính sinh khả dụng
theo đường uống.
Sự hoạt hóa yếu
tố X thành yếu tố Xa (FXa) thông qua các con đường nội sinh và ngoại sinh giữ
vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu.
Sự ức chế hoạt
tính của Yếu tố Xa phụ thuộc liều đã được quan sát thấy trên người. Thời gian
Prothrombin (PT) bị ảnh hưởng lệ thuộc theo liều rivaroxaban sử dụng có tương
quan chặt chẽ với các nồng độ huyết tương (giá trị r bằng 0,98) nếu dùng
Neoplastin để thử. Các thuốc thử khác có thể cho các kết quả khác nhau. Kết quả
cho PT được tính theo giây, bởi vì chỉ số INR (Tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế) chỉ được
định chuẩn và có giá trị đối với coumarin và không thể sử dụng cho bất cứ thuốc
chống đông khác. Ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu chỉnh hình, tỉ lệ 5/95 đối
với PT (Neoplastin) 2-4 giờ sau khi uống thuốc (tức là thời gian đạt tác dụng tối
đa) trong giới hạn từ 13 tới 25 giây.
Thời gian hoạt
hóa một phần thromboplastin (aPTT) và HepTest cũng bị kéo dài phụ thuộc vào liều
dùng; tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng các chỉ số này để đánh giá tác dụng dược
lực của rivaroxaban. Hoạt tính đối kháng Yếu tố Xa cũng bị ảnh hưởng bởi
rivaroxaban; tuy nhiên hiện chưa có chuẩn để đánh giá.
Không cần thiết
phải theo dõi các tham số đông máu trong quá trình điều trị với Rivaroxaban.
Dược động học
:
Hấp thu và
sinh khả dụng
Rivaroxaban hấp
thu nhanh với nồng độ tối đa (Cmax) khoảng 2-4 giờ sau khi uống thuốc.
Sự hấp thu
theo đường uống của rivaroxaban là gần như hoàn toàn và sinh khả dụng đường uống
khá cao (80-100%) đối với liều thuốc viên 10 mg, bất kể điều kiện nhịn đói/hay
đã ăn.
Dùng đồng thời
với thức ăn không làm ảnh hưởng tới AUC hay Cmax của rivaroxaban ở liều 10mg.
Viên rivaroxaban 10 mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Tính biến
thiên về dược động học của rivaroxaban ở mức vừa phải với tính biến thiên giữa
các cá thể (CV%) giới hạn từ 30% đến 40%.
Phân bố
Thuốc gắn kết
cao với protein huyết tương người, khoảng 92% tới 95%, chủ yếu với thành phần
albumin. Thể tích phân bố ở mức vừa phải với giá trị Vss khoảng 50L.
Chuyển hóa và
thải trừ
Khoảng 2/3 liều
rivaroxaban uống vào bị thoái biến do chuyển hóa, sau đó một nửa sẽ được thải
trừ qua thận và phần còn lại qua phân. 1/3 liều dùng được thải trừ trực tiếp
qua thận dưới dạng hoạt chất không đổi trong nước tiểu, chủ yếu qua bài tiết
tích cực ở thận.
Rivaroxaban
được chuyển hóa nhờ CYP3A4, CYP2J2, và cơ chế độc lập với CYP. Sự thoái biến do
oxid hóa phân nửa morpholinone và thủy phân các liên kết amide là các vị trí
sinh chuyển hóa chính. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, rivaroxaban là chất nền
của protein vận chuyển P-gp (P-glycoprotein) và Bcrp (protein đối kháng ung thư
vú).
Rivaroxaban dạng
không bị chuyển hóa là hợp chất quan trọng nhất trong huyết tương người không
có chất chuyển hóa tuần hoàn chủ yếu hoặc có hoạt tính nào. Với độ thanh thải
cơ thể khoảng 10 l/h, có thể xếp rivaroxaban vào nhóm các thuốc thanh thải chậm.
Sự thải trừ của rivaroxaban khỏi huyết tương xảy ra với thời gian bán hủy từ 5
đến 9 giờ ở người trẻ tuổi và từ 11 đến 13 giờ ở người cao tuổi.
Chỉ định :
Thuốc được chỉ
định để phòng ngừa huyết khối tắc tĩnh mạch (VTE) ở các bệnh nhân tiến hành đại
phẫu thuật chỉnh hình hai chi dưới.
Liều lượng -
cách dùng:
Liều khuyến
cáo để phòng ngừa huyết khối tắc tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình là một
viên nén 10 mg hàng ngày.
Thời gian điều
trị
Sau khi tiến
hành đại phẫu khớp háng, bệnh nhân phải được điều trị trong 5 tuần.
Sau khi tiến
hành đại phẫu khớp gối cần phải điều trị trong 2 tuần.
Cách dùng thuốc
và khoảng cách liều
Một viên nén
10 mg uống một lần mỗi ngày.
Thuốc có thể
dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều khởi đầu
nên được dùng trong vòng 6 10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm
máu đã được thiết lập.
Quên liều
Nếu bệnh nhân
quên một liều thuốc, phải uống rivaroxaban ngay khi nhớ ra và ngày hôm sau phải
tiếp tục uống thuốc một lần mỗi ngày như lúc trước.
Các bệnh nhân
đặc biệt
Bệnh nhân suy
giảm chức năng gan
Thuốc chống
chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan đi kèm các rối loạn về đông máu dẫn đến nguy
cơ chảy máu trên lâm sàng.
Không cần thiết
điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có các bệnh gan khác.
Những số liệu
còn hạn chế trên bệnh nhân suy gan trung bình cho thấy có tăng đáng kể hoạt
tính dược lực. Không có số liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy
giảm chức năng thận
Không cần điều
chỉnh liều khi dùng Thuốc cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Các số liệu
lâm sàng còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nặng cho thấy nồng độ Thuốc trong
huyết tương tăng lên đáng kể ở các bệnh nhân này. Vì vậy cần thận trọng khi sử
dụng Thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
Không khuyến
cáo sử dụng Rivaroxaban cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15
mL/phút. (xem phần Chú ý đề phòng và thận
trọng lúc dùng ,
Dược động học.
Trẻ em (từ trẻ
sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tùy theo luật của nước sở tại)
Chưa xác định
được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
QUÁ LIỀU
Một số ít trường
hợp quá liều lên đến 600 mg đã được báo cáo không có biến chứng chảy máu hoặc
phản ứng bất lợi khác. Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà
không có thêm sự gia tăng phơi nhiễm trong huyết tương trung bình có thể xảy ra
ở liều điều trị trên 50 mg hoặc cao hơn.
Không có thuốc
giải độc đặc hiệu đối kháng với tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Việc sử
dụng than hoạt tính làm giảm hấp thu trong trường hợp quá liều Thuốc có thể được
xem xét. Do rivaroxaban gắn với protein huyết tương cao nên có thể không thẩm
tách được.
Xử trí chảy
máu
Nếu một biến
chứng chảy máu xảy ra ở bệnh nhân đang dùng rivaroxaban, thì cần trì hoãn việc
uống thuốc tiếp theo hoặc cần ngưng điều trị thích hợp. Rivaroxaban có thời
gian bán hủy khoảng 5 đến 13 giờ. Xử trí cho từng cá nhân tùy theo mức độ
nghiêm trọng và vị trí xuất huyết. Điều trị triệu chứng thích hợp có thể được sử
dụng khi cần thiết, chẳng hạn như nén ép cơ học (ví dụ như, đối với chảy máu
cam nặng), cầm máu phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát chảy máu, truyền dịch
và hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu (hồng cầu lắng hoặc huyết tương
đông lạnh tươi, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh đông máu đi kèm)
hoặc tiểu cầu.
Nếu chảy máu
không thể kiểm soát được bằng các biện pháp trên, thì dùng một chất thay đổi tiền
đông máu đặc hiệu cần được xem xét, chẳng hạn như phức hợp prothrombin cô đặc
(PCC), phức hợp prothrombin cô đặc được hoạt hóa (APCC), hoặc tái tổ hợp yếu tố
VIIa (r-FVIIa). Tuy nhiên, hiện nay kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế với việc
sử dụng các sản phẩm này trên những người đang dùng Thuốc.
Protamine
sulfate và vitamin K sẽ không được xem là có ảnh hưởng đến hoạt tính chống đông
máu của rivaroxaban.
Chưa có kinh
nghiệm với các thuốc chống ly giải sợi fibrin (acid tranexamic, acid
aminocaproic) ở người dùng Thuốc. Không có lý do khoa học cho lợi ích cũng như
kinh nghiệm với desmopressin và aprotinin cầm máu toàn thân trên những người
dùng thuốc.
Chống chỉ định
:
Bệnh nhân quá
mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh nhân
đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng (ví dụ chảy máu trong sọ não, chảy máu
đường tiêu hóa).
Bệnh nhân có
bệnh gan đi kèm các rối loạn về đông máu dẫn đến nguy cơ chảy máu trên lâm
sàng.
Chưa có dữ liệu
về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trên
động vật cho thấy Thuốc qua được hàng rào rau thai. Vì vậy chống chỉ định dùng
thuốc trong suốt thai kỳ.
Chưa có dữ liệu
về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban cho phụ nữ cho con bú. Các dữ liệu
trên động vật cho thấy Xarelto bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy chỉ sử dụng Xarelto
khi ngừng cho con bú
Tác dụng phụ
hận trợ giúp
y tế khẩn cấp nếu có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với thuốc: phát
ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Tìm kiếm sự
chú ý khẩn cấp y tế nếu có những triệu chứng của một cục máu tủy sống: đau
lưng, tê hoặc yếu cơ ở phần dưới cơ thể, hoặc mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Hãy gọi cho
bác sĩ ngay nếu có:
Dễ bị bầm tím
hoặc chảy máu (chảy máu cam, chảy máu nướu răng, chảy máu kinh nguyệt nặng);
Đau, sưng, hoặc
chảy máu từ một vết thương hoặc nơi kim được tiêm trong da;
Chảy máu từ vết
thương hoặc tiêm kim, chảy máu nào đó không dừng lại;
Nhức đầu,
chóng mặt, yếu, cảm giác lạ;
Nước tiểu có
màu đỏ, hồng, hoặc nâu; hoặc là
Phân có máu
hoặc màu hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê.
Tác dụng phụ
phổ biến thuốc có thể bao gồm:
Đau cơ;
Ngứa; hoặc là
Đau ở cánh
tay hoặc chân.
Đây không phải
là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi
cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Lưu ý: Dùng
thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Comments
Post a Comment